http://drugsofcanada.com/ http://onlinedrugsworld.com/ http://benhvienngason.com/ http://bestpharmacyworld.com/

2017年09月

Nhiễm khuẩn huyết là một hội tụ các miêu tả lâm sàng của mức độ nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng. Có nguy cơ tử vong nhanh chóng do sốc và suy các cơ quan do vi khuẩn từ một ổ nhiễm trùng phát khởi phóng vào máu rộng rãi lần liên tiếp. Chứng bệnh tiến triển nặng trĩu, không thể tự khỏi trường hợp không được chữa trị đúng mẹo.

1.Nguyên tắc điều trị

-dùng kháng sinh càng sớm càng thấp không đợi thành quả cấy máu

-dùng kháng sinh diệt khuẩn tuyến phố tiêm

-có thể nên kết hợp kháng sinh

-dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ lúc mang kết quả cấy máu

-cân kể mẫu kháng sinh, liều lượng, tác dụng không mong muốn cho ăn nhập bệnh nahan

-bệnh nhân cần được điều trị tuyến thức giấc trở lên

hai.Điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh

những kháng sinh tiêu dùng tùy theo khởi thủy

-NKH da kém do tụ cầu sở hữu thể dùng:

Oxacillin tiêm tĩnh mạch:

người lớn 4-8g/ngày chia 4 giờ 1 lần

con nít 100-200 mg/kg/ngày chia 6h 1 lần

Cephalosporin thế hệ I tiêm tĩnh mạch:

người lớn 4-8g/ngày chia 4h 1 lần

con nít 100-200 mg/kg/ngày chia 6h một lần

Vancomycin truyền tĩnh mạch ví như chủng MRSA:

người to 2g/ngày chia hai lần

con nhỏ 30-45 mg/kg/ngày chia 2 lần

-NKH nghi ngờ từ con đường tiêu hóa hay tiết niệu:

Fluoroquinolon: ciprofloxacin 0,5g x hai lần/ngày tiêm TM

pefloxacin 400mg x 2 lần/ ngày

Cephalosporin thế hệ 3,4: Ceftriaxon 50-100mg/kg/ngày tiêm TM

Cefotaxim 50-100mg/kg/ngày tiêm TM

-NKH nghi từ trục đường gan mật:

Fluoroquinolon: ciprofloxacin 0,5g x 2 lần/ngày tiêm TM

pefloxacin 400mg x hai lần/ ngày

Cephalosporin thế hệ 3,4: Ceftriaxon 50-100mg/kg/ngày tiêm TM

Cefotaxim 50-100mg/kg/ngày tiêm TM

-NKH nghi do vk kị khí: ko kể kháng sinh phổ bao la cần kết hợp thêm Metronidazol

con nít 30mg/kg/ngày chia hai lần

người lớn 1g/ngày chia 2 lần

*thời gian chữa trị thường 10-14 ngày tùy mức độ căn bệnh. Chỉ dừng kháng sinh khi hết sốt, toàn trạng thấp lên, tất cả chỉ số xét nghiệm về thường ngày

hai.Hồi sức cấp cứu: đặc trưng quan yếu trong phòng chống sốc

bồi phụ khoảng trống tuần hoàn:

Đo căng thẳng tĩnh mạch trung tâm, ví như ALTMTT thấp:

-truyền nhanh 500ml dung dịch keo hoặc cao phân tử trong 20'

-nếu ALTMTT chưa về thông thường truyền tiếp 500ml Haes-steril

-nếu ALTMTT và huyết áp chưa về thường ngày thì dòng trừ sốc nhiễm khuẩn

-nếu ALTMTT thông thường và huyết áp chưa về bình thường: chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn và tiêu dùng vận mạch

thuốc vận mạch

Chỉ sử dụng khi ALTMTT bình thường, áp huyết ko lên

-dopamin truyền tĩnh mạch liên tiếp, tốc độ truyền ban sơ 5microgam/kg/phút. Nâng cao tốc độ truyền mỗi lần hai,5-5microgam/kg/phút. Tùy cung ứng

-nếu sử dụng tới liều dopamin 20microgam mà không phù hợp tiêu dùng noradrenalin khởi đầu liều 0,1 microgam/kg/phút, nâng cao tốc độ truyền mỗi lần 0,1-0,5microgam/kg/phút. Tùy bổ sung

khi tiêu dùng noradrenain bắt buộc tránh kiều dopamin về liều tác dụng giãn mạch thận.

Duy trì tốc độ truyền để giữ ổn thỏa ALTMTT

hồi sức hô hấp:

-thở oxy kính mũi hay mask túi theo tình trạng người bệnh

-sẵn sàng đặt NKQ và thông khí nhân tạo khi bắt buộc

-hút đờm rãi

-theo dõi mạch, áp huyết, SpO2

chống suy thận

sở hữu thể giảm thiểu được suy thận trường hợp nâng huyết áp lên nhanh chóng. Lúc áp huyết lên 80mmHg mà chưa mang nước giải phải tiêu dùng furrosemid tĩnh mạch để duy trì lượng nước ổn định.

khi đã sở hữu suy thận cấp thực thể cần chỉ định điều trị bằng lọc máu ngoài thận

-điều trị đông máu nội quản tản mác bằng heparin, truyền tiểu cầu trường hợp tiểu cầu tránh phổ biến

-dự phòng loét và xuất huyết tiêu hóa do áp lực bằng thuốc bọc niêm mạc và kháng thuốc H2

-vấn đề xử lí ngoại khoa trong nhiễm khuẩn vô cùng tránh

-trường hợp sốc nhiễm khuẩn do ổ nung mủ chủ trị dẫn lưu là cần thiết

Copy ghi nguồn DuocDien.Net


Sốt mò là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính do Rickettsia orientalis gây ra. Chứng bệnh lây trong khoảng thú vật thanh lịch người qua trung gian lây căn bệnh là loài mò cần sở hữu tên là sốt mò. Chứng bệnh cảnh lâm sàng chính yếu là sốt kéo dài, với vết loét ở da, nổi hạch toàn thân và phát ban.

1.Dịch tễ

-mầm bệnh: Rickettsia orientalis được phân lập lần đầu năm 1891.

Rickettsia orientalis cầm màu giemsa, hình cầu trực khuẩn. Dễ bị xoá sổ bởi thuốc sát trung bình thường và nhiệt độ cao. Chúng mang hệ thống men ko hoàn chỉnh nên buộc phải ký sinh nội bào, chỉ nuôi cấy được trên tế bào sống.

-nguồn bệnh: ổ đựng trong thiên nhiên là tất cả loài gặm nhấm như chuột, nhím, sóc...

-đường lây truyền: lây theo đường máu qua trung gian là ấu trùng mò Trombicula

Mò đẻ trứng dưới nước, trứng thành ấu trùng mò lên ngọn cỏ, chỉ hút máu thời đoạn ấu trùng và chỉ 1 lần trong đời.

-tính chất dịch: kém cỏi xảy ra vào mùa mưa, nóng, dịch lẻ tẻ, tản mác

hai.Triệu chứng lâm sàng

thể bình thường điển hình

-nung bệnh 1-2 tuần

tại nơi mò đốt có một nốt sẩn ko ngứa, ko đau sau ngừng thi côngĐây thành nốt phỏng nước, kế bên mang quầng rái cá đỏ. Khoảng 5 ngày sau nốt phỏng nước vỡ vạc tạo thành vết loét nông bờ sẩn cứng nổi gờ trên da. Vết loét mang dịch tiết, tương đối ướt, dần dần phủ vảy nâu đen

-khởi phát: từ từ hoặc đột ngột sốt cao 39-4 độ, cơn gai lạnh lẽo hoặc rét mướt run với thể gặp gỡ trong 1-2 ngày đầu

-toàn phát: biển hiện tất cả triệu chứng sau:

HC nhiễm trùng nhiễm độc: sốt cao liên tiếp, kéo dài nếu ko điều trị; sở hữu nhiễm độc thần kinh: nhức đầu liên tục, đau cơ toàn thân, với thể li bì ảm đạm, bổ sung chậm

Vết loét là dấu hiệu đặc thù nhất của sốt mò, có trị giá chẩn đoán. Loét thường ở vùng da non, ẩm như bộ phận sinh dục, nách, bẹn, lỗ đít... Tầm thường chỉ sở hữu 1 vết

vết loét hình tròn hay bầu dục kích tấc 1mm-2cm, mang bờ đóng vảy đen. Sau hai tuần vảy bong để lại vết lõm màu đỏ tươi, sạch sẽ không tiết dịch không hóa mủ

Hạch to: 100% người bệnh sốt mò đều mang hạch với đặc điểm: viêm hạch khu vực vết loét và viêm hạch toàn thân

Phát ban: gặp khoảng 70% bệnh nhân xuất hiện phát ban cuối tuần 1 hoặc đầu tuần 2 của bệnh, xoàng là ban dạng sẩn, mọc toàn thân trừ lòng bàn tay, chân, không ngứa.

triệu chứng khác như viêm cơ tim, thương tổn hô hấp....

-lui bệnh: sau 2-3 tuần sốt tránh dần, để lại miễn dịch bền vững

thể lâm sàng

-thể tiềm ẩn tỷ lệ kíp 10 làn thể sở hữu bộc lộ lâm sàng, gặp ở người sống từ nhỏ ở vùng dịch

-thể cụt: hiện tượng ko điển hình, thường gặp ở người tái nhiễm

-thể nặng nề với phổ thông biến chứng, dễ tử vong

3.Cận lâm sàng

-xét nghiệm đặc hiệu:

Phân lập mầm bệnh: cấy máu trên mô động vật

Huyết thanh chẩn đoán: ELISA, IFA...

-xét nghiệm tầm thường quy: Công thức máu, rối loàn chức năng gan, rối loàn chức năng thận...

4.Điều trị

-kháng sinh: chỉ có tính năng ức chế sự lớn mạnh của Rickettsia orientalis. Với thể sử dụng

Doxycyclin 100mg x 2laanf/ngày x 5-7 ngày

Chloramphenicol 30-50mg/kg/24h chia 3-4 lần x 5-7 ngày

-corticoid có thể dùng hài hòa sở hữu kháng sinh mang liều nhàng nhàng, ngắn ngày

-điều trị hiện tượng, biến chứng: Cung cấp nước, điện giải, trợ tim mạch, hạ sốt...

Copy ghi nguồn DuocDien.Net

↑このページのトップヘ